MẬT RỈ ĐƯỜNG
MẬT RỈ ĐƯỜNG

MẬT RỈ ĐƯỜNG

(3 đánh giá)

VIỆT NAM

Rỉ mật là một nguồn giàu khoáng. Hàm lượng Ca trong rỉ mật mía cao tới 1%, trong khi đó hàm lượng P lại thấp. Rỉ mật mía giàu Na, K, Mg và S. Rỉ mật cũng chứa một lượng đáng kể các nguyên tố vi lượng như Cu (7 ppm), Zn (10 ppm), Fe (200 ppm), Mn (200 ppm).

270,000 đ 290,000 đ

270,000 đ

Thành phần của rỉ mật thường được chia thành 3 phần: đường, chất hữu cơ không đường và chất khoáng.

Chất hữu cơ không đường:
Các chất hữu cơ không phải là đường của rỉ mật quyết định nhiều tính chất vật lý của nó, đặc biệt là độ nhớt dính. Nó bao gồm chủ yếu là các loại gluxit như tinh bột, các hợp chất chứa N và các axit hữu cơ. Nói chung hàm lượng các chất hữu cơ không phải là đường của rỉ mật củ cải đường cao hơn rỉ mật mía. Trong rỉ mật đường không chứa xơ và lipit. Tỷ lệ protein thô trong rỉ mật mía tiêu chuẩn là rất thấp (3-5%). Trong rỉ mật mía còn có một lượng đáng kể các axit hữu cơ, trong đó chủ yếu là axit acotinic. Rỉ mật cũng chứa một lượng axit béo bay hơi, trung bình khoảng 1,3%.

Chất khoáng:
Rỉ mật là một nguồn giàu khoáng. Hàm lượng Ca trong rỉ mật mía cao tới 1%, trong khi đó hàm lượng P lại thấp. Rỉ mật mía giàu Na, K, Mg và S. Rỉ mật cũng chứa một lượng đáng kể các nguyên tố vi lượng như Cu (7 ppm), Zn (10 ppm), Fe (200 ppm), Mn (200 ppm).

Đường:
Các loại gluxit hòa tan (đường đôi và đường đơn) là thành phần dinh dưỡng chính của rỉ mật. Trong đó sucroza chiếm 44%, Fructoza chiếm 13%, Glucoza chiếm 10%, Axit amin chiếm 3%, các chất khác chiếm 30%. Rỉ mật đường có tỷ lệ đường khử tương đối cao. Trong chu trình kết tinh các loại đường khử tăng lên tới mức mà sucroza không thể kết tinh được nữa. Bởi vì đường khử làm giảm khả năng hòa tan của sucroza. Các chất khoáng có xu hướng giữ sucroza trong dung dịch, cho nên cân bằng giữa đường khử và chất khoáng sẽ quyết định sản lượng sucroza lý thuyết có từ cây mía. Phần sirô còn lại thường được coi là rỉ mật.

Ứng Dụng Của Rỉ Mật Đường

Trong ngành thực phẩm:
Rỉ mật đường là nguyên liệu sản xuất bột ngọt (mì chính), nguyên liệu lên men để sản xuất rượu rum.
– Sử dụng trong sản xuất một số loại bia đặc biệt có màu tối.
– Sử dụng để tạo hương cho thuốc lá.
– Dùng để bổ sung sắt cho các đối tượng không dung nạp khoáng chất này trong viên sắt bổ sung.
– Sử dụng làm mồi câu cá.
– Phụ gia trong chế biến thức ăn chăn nuôi.
Rỉ mật đường chứa nhiều đường nên có thể dùng làm thức ăn bổ sung cung cấp năng lượng cho gia súc, gia cầm. Đặc biệt là cung cấp năng lượng dễ tiêu, bổ sung khẩu phần ăn vào thức ăn xơ thô (phụ phẩm) có chất lượng thấp. Ngoài ra, rỉ mật đường còn chứa nhiều nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng rất cần thiết cho trâu, bò, lợn…. Rỉ mật đường có vị ngọt nên trâu, bò rất thích ăn. Tuy nhiên, không nên cho trâu, bò ăn quá nhiều (trên 2kg/con/ngày) và nên cho ăn rải đều để tránh giảm pH dạ cỏ đột ngột, ảnh hưởng không tốt đến vi sinh vật phân giải sơ.

Trong ngành hóa chất:
– Rỉ mật đường là nguồn cacbon trong một số ngành công nghiệp. Được tẩy trắng bằng magie clorua và dùng để làm chất chống tạo băng.
– Sản xuất cồn etylic dùng làm nhiên liệu động cơ.

Trong xử lý nước thải:
Hiện nay, sử dụng giải pháp sinh học để ổn định chất lượng nước cũng như hạn chế dịch bệnh trong nuôi tôm đang ngày càng trở nên phổ biến. Trong đó, mật rỉ đường được xem là nguyên liệu rẻ tiền nhưng lại có tác dụng hiệu quả trong việc kiểm soát các yếu tố chất lượng nước. Là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho vi sinh trong quá trình xử lý hiếu khí tại các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp nghèo dinh dưỡng.

Sử dụng rỉ mật đường để kiểm soát ammonia và pH ao nuôi tôm
Rỉ đường (molasses) là một nguồn carbon lý tưởng vì nó rẻ tiền và chứa lượng lớn carbon, dễ dàng sử dụng (hòa trộn thẳng với nước ao rồi tạt). Rỉ đường dạng đậm đặc cũng chỉ chứa 40% carbon, như vậy để đảm bảo tỉ lệ 12,5 C: 1 N thì lượng rỉ đường phải cung cấp cho 1g nitrogen sinh học phải là 32g. Cũng theo cách tính tỉ lệ thuận 100g rỉ đường chứa 40g carbon như vậy để cần 12,5g carbon phải cần 32g rỉ đường.
Như vậy, để tính được lượng rỉ đường tương đối chính xác cần bón cho ao nuôi tôm thì người nuôi tôm cần đo lượng Ammonia tổng số và Nitrite (cùng với ước tính cho các Nitrogen sinh học còn lại – thông thường khoảng 50%) để có thể sử dụng lượng rỉ đường chính xác cho ao nuôi tôm.

Trong công nghiệp:
Làm tác nhân chelat hóa, được hỗn hợp với keo để dùng trong ngành in. Sử dụng trong sản xuất gạch, trong xây dựng.
Trước khi có sự xuất hiện của xi măng, ông cha ta đã sử dụng những nguyên liệu tuyệt vời để làm nên các ngôi nhà cổ tồn tại hàng thế kỷ. Hầu hết các công trình xây dựng của người xưa sử dụng rỉ mật trộn với vữa. Xây nhà bằng vữa là vôi và cát thì chúng sẽ liên kết nhờ không khí thẩm thấu dần từ ngoài vào trong. Trộn mật vào hỗn hợp này, mật sau một thời gian khoảng 10 – 15 ngày sẽ bị phân hóa thành CO2. Phản ứng với vôi khi đó, tường sẽ cứng từ bên trong ra, rất chắc chắn.

Đánh giá sản phẩm

Bình chọn sản phẩm:

Bình luận

Sản phẩm cùng loại

Formol ( HCHO ) ( Formalin Phuy)

Formol ( HCHO ) ( Formalin Phuy)

Liên hệ : 0849252299
PHÈN XANH BỘT -15%

PHÈN XANH BỘT

68,000 đ 80,000 đ
MUA NGAY
ĐỒNG HỮU CƠ -10%

ĐỒNG HỮU CƠ

375,000 đ 420,000 đ
MUA NGAY
EM BCC -15%

EM BCC

530,000 đ 630,000 đ
MUA NGAY
KALI TRẮNG -17%

KALI TRẮNG

580,000 đ 700,000 đ
MUA NGAY
CANXI CLORUA ( CaCl2 ) -20%

CANXI CLORUA ( CaCl2 )

140,000 đ 175,000 đ
MUA NGAY
THIO VIÊN ( Sodium Thiosulphate ) -35%
THUỐC TÍM TRUNG QUỐC -23%

THUỐC TÍM TRUNG QUỐC

65,000 đ 85,000 đ
MUA NGAY
THUỐC TÍM ẤN ĐỘ -20%

THUỐC TÍM ẤN ĐỘ

68,000 đ 85,000 đ
MUA NGAY
OXY VIÊN -10%

OXY VIÊN

535,000 đ 600,000 đ
MUA NGAY
OXY GIÀ ( H2O2) -12%

OXY GIÀ ( H2O2)

420,000 đ 480,000 đ
MUA NGAY
EDTA NHẬT -15%

EDTA NHẬT

510,000 đ 600,000 đ
MUA NGAY

Top

   (0) Zalo